Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh (Relative Clause) còn được gọi là mệnh đề tính ngữ (adjective clause) vì nó là một mệnh đề phụ được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó (tiền ngữ).
Mệnh đề quan hệ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (Relative pronouns) hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs).
Vậy cụ thể, cách sử dụng, vai trò của Mệnh đề quan hệ là gì? Tìm hiểu trong bài viết này cùng IELTS LangGo nhé!
Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu.
Mệnh đề quan hệ, còn được gọi là mệnh đề phụ thuộc (Relative clause), là một loại mệnh đề trong câu có chức năng bổ sung thông tin cho một danh từ (hoặc đại từ) trong mệnh đề chính.
Mệnh đề quan hệ thường bắt đầu bằng một từ quan hệ như "who," "whom," "whose," "which," hoặc "that."
Ví dụ:
The book that is on the table is mine.
(Mệnh đề quan hệ: "that is on the table")
The person who called you is waiting outside.
(Mệnh đề quan hệ: "who called you")
I like the car whose color is red. (Mệnh đề quan hệ: "whose color is red")
Mệnh đề quan hệ thường giúp mô tả hoặc xác định một danh từ cụ thể và cung cấp thêm thông tin về nó. Các mệnh đề quan hệ có thể được sử dụng để nối các câu thành câu phức tạp hơn và mang lại sự chi tiết và đa dạng trong cấu trúc câu.
Xét ví dụ sau:
The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend.
➡︎ Trong câu này who is wearing the T-shirt được gọi là một Relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó.
Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The woman is my girlfriend.
Có hai loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.
Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
Mệnh đề xác định được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.
Ví dụ:
Can I have the book that you borrowed me 2 days ago?
(Bạn có thể trả mình cuốn sách mà bạn mượn mình 2 ngày trước không?)
➡︎ Nếu chúng ta chỉ nói ‘Can I have the book’ chắc chắn người nghe không hiểu đang nhắc đến ‘book’ nào. Nên việc sử dụng mệnh đề quan hệ ‘that you borrowed me 2 days ago’ là cần thiết và quan trọng trong ngữ cảnh giao tiếp.
➡︎ Đây là mệnh đề quan hệ bắt buộc
Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định.
Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.
Mệnh đề không xác định được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-)
Ví dụ:
I have lost my Oxford English Dictionary, which my mom bought me 3 years ago.
(Tôi đã mất cuốn từ điển tiếng Anh Oxford, cuốn mà mẹ tôi mua cho tôi 3 năm trước)
➡︎ Nếu chúng ta không dùng mệnh đề quan hệ thì người nghe sẽ không biết được thông tin ‘my mon bought me 3 years ago’ nhưng họ vẫn biết được bạn đang nói về cuốn từ điển nào ‘Oxford English Dictionary’.
➡︎ Mệnh đề quan hệ trong ngữ cảnh này có cũng được mà không có cũng được.
*** Note: để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa la một danh từ đi với this, that, these, those
Mệnh đề quan hệ có thể sử dụng Đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ. Vậy cách sử dụng của các đại từ và trạng từ đó như thế nào? Khi nào dùng That trong mệnh đề quan hệ? Khi nào không được dùng? Khám phá ngay sau đây cùng IELTS LangGo nhé!
Các đại từ Quan hệ gồm:
….. N (person) + WHO + V + O
Ví dụ:
I told you about the woman who lives next door (Tôi kể bạn về người phụ nữ sống kế bên)
That is the girl who I told you yesterday (Đó là cô gái mà tôi kể với bạn ngày hôm qua)
...N (person) + WHOM + S + V
Ví dụ:
I was invited by the professor whom/who I met at the conference.
(Tôi được mời bởi một giáo sư người mà tôi đã gặp ở buổi hội thảo)
The woman whom/who I said yesterday is my aunt.
(Người phụ nữ tôi nói về hôm qua là dì của tôi)
Who/ Whom làm tân ngữ có thể lược bỏ được trong mệnh đề quan hệ xác định.
I was invited by the professor I met at the conference.
The woman I said yesterday is my aunt.
- Làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ
- Thay thế cho danh từ chỉ vật
….N (thing) + WHICH + V + O
….N (thing) + WHICH + S + V
Ví dụ:
Do you see the cat which is lying on the roof? (Bạn có thấy con mèo đang nằm trên mái nhà không?)
- Khi đi sau các hình thức so sánh nhất
- Khi đi sau các từ: only, the first, the last
- Khi danh từ đi trước bao gôm cả người và vật
- Khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.
Ví dụ:
He was the most interesting person that I have ever met.
(Anh ấy là người thú vị nhất mà tôi từng gặp)
It was the first time that I heard of it.
(Đây là lần đầu tiên tôi nghe về nó)
These books are all that my sister left me.
(Những cuốn sách này là tất cả những gì chị gái để lại cho tôi)
She talked about the people and places that she had visited.
(Cô ấy nói về những con người và địa điểm mà cô ấy từng ghé thăm)
- Trong mệnh đề quan hệ không xác định
- Sau giới từ
Dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s
...N (person, thing) + WHOSE + N + V ….
Ví dụ:
Do you know the boy whose mother is a nurse? (Bạn có biết cậu con trai mà mẹ cậu ấy là y tá không?)
Trạng từ quan hệ gồm
...N (reason) + WHY + S + V …
Ví dụ:
I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.
→ I don’t know the reason why you didn’t go to school.
….N (place) + WHERE + S + V ….
Ví dụ :
The hotel wasn’t very clean. We stayed t that hotel.
→ The hotel where we stayed wasn’t very clean.
→ The hotel at which we stayed wasn’t very clean
….N (time) + WHEN + S + V …
Ví dụ:
Do you still remember the day? We first met on that day.
→ Do you still remember the day when we first met?
→ Do you still remember the day on which we first met?
I don’t know the time. She will come back then.
→ I don’t know the time when she will come back.
Nếu mệnh đề quan hệ có giới từ ➡︎ giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which.)
Ví dụ:
Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.
→ Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.
→ Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.
Ví dụ:
She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
→ She can’t come to my birthday party, which makes me sad.
Ở vị trí túc từ, Whom có thể được thay bằng Who
Ví dụ:
I’d like to talk to the man whom/ who I met at your birthday party.
Trong mệnh đề quan hệ xác định, có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ: Whom, Which
The woman whom I met yesterday is a doctor.
→ The woman I met yesterday is a doctor.
The car which is parked outside is mine
→ The car parked outside is mine.
Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được dùng trước Whom, Which và Whose
Ví dụ:None of the applicants whom we interviewed met the job requirements.
Both of the houses which are for sale have beautiful gardens.
Mệnh đề quan hệ chứa các đại từ quan hệ làm chủ từ who, which, that có thể được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing) hoặc quá khứ phân từ (V3/ed).
Vậy trường hợp nào rút về hiện tại phân từ? Trường hợp nào rút về quá khứ phân từ?
Ví dụ:
The man who is standing over there is my father. → The man standing over there is my father.
The couple who live next door to me are professors. → The couple living next door to me are professors.
Ví dụ:
The instructions that are given on the front page are very important. → The instructions given on the front page are very important.
The book which was bought by my mother is interesting. → The book bought by my mother is interesting.
Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặc hình thức so sánh bậc nhất.
Ví dụ:
John was the last person that got the news. → John was the last person to get the news.
He was the best player that we admire. → He was the best player to be admired.
He was the second man who was killed in this way. → He was the second man to be killed in this way.
Đừng quên thường xuyên truy cập website IELTS LangGo để cập nhật những thông tin, kiến thức bổ ích về tiếng Anh bạn nhé!
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ